Học phí – Học bổng

Mức trần học phí các trường công lập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021

Mức trần học phí với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động):
(Đơn vị: triệu đồng/tháng/sinh viên)
 
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021
1.Khoa học xã hội,  kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản 0,61 0,67 0,74 0,81 0,89  
0,98
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn,  du lịch 0,72 0,79 0,87 0,96 1,06  
1,17
3. Y dược 0,88 0,97 1,07 1,18 1,3 1,43
 
Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động), cụ thể:
(Đơn vị: triệu đồng/sinh viên/tháng)
 
Khối ngành, chuyên ngành
 đào tạo
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021
Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản 1,75 1,85 2,05
Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch 2,05 2,2 2,4
Y dược 4,400 4,600 5,050
 
Mức trần học phí cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo kinh phí. (Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng):
NHÓM NGÀNH NGHỀ Năm học
2015-2016
Năm học
2016-2017
Năm học
2017-2018
Năm học
2018-2019
Năm học
2019-2020
Năm học
2020-2021
TC TC TC TC TC TC
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản  
430
 
490
 
470
 
540
 
520
 
590
 
570
 
650
 
620
 
710
 
690
 
780
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch  
 
500
 
 
580
 
 
550
 
 
630
 
 
610
 
 
700
 
 
670
 
 
770
 
 
740
 
 
850
 
 
820
 
 
940
3. Y dược 620 700 680 780 750 860 830 940 910 1040 1000 1140
 
Mức trần học phí cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập đã tự đảm bảo kinh phí. (Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng):
 
 
 
NHÓM NGÀNH, NGHỀ
Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 Năm học
2020-2021
TC TC TC
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản 1.225 1.400 1.295 1.480 1.435 1.640
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch  
1.435
 
1.640
 
1.540
 
1.760
 
1.680
 
1.920
3. Y dược 3.080 3.520 3.220 3.680 3.535 4.040
 
Mức học phí tính theo tín chỉ, mô đun: Mỗi tín chỉ, mô đung được xác định dựa trên tổng số thu học phí của toàn khoá học theo nhóm ngành nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô đun của toàn khoá theo công thức:



Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.
 
Công khai mức học phí

Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo.
Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ, học phí được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.

1
Bạn cần hỗ trợ tuyển sinh?